Hướng dẫn sử dụng máy định vị GPS Garmin

Đăng bởi TRẦN VĂN TUẤN vào lúc 18/04/2022

CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÍM

FIND/MOB:

- Nhấn FIND để truy xuất các dữ liệu đã thu trong máy.

- Nhấn và giữ MOB (người hoặc vật rơi xuống biển) để lưu vị trí người hoặc vật đã rơi

và bắt đầu dẫn đường đến điểm đó.

POWER:

Phím màu đỏ, nhấn và giữ phím này dùng để tắt/mở máy hoặc nhấn để chỉnh độ tương

phản của màn hình. Đồng thời, ấn rồi buông ra phím này ta sẽ thấy thông tin về ngày, giờ,

cường độ pin & tín hiệu vệ tinh.

PAGE:

Dùng để lật từng trang màn hình chính trong máy.

QUIT:

Cũng giống như phím PAGE dùng để lật từng trang màn hình chính trong máy nhưng

theo chiều ngược lại. Ngoài ra, dùng để thoát ra hay ngưng một thao tác nào đó.

MENU:

Từ bất kỳ trang màn hình nào:

- Nhấn MENU 2 lần sẽ có MENU chính

- Nhấn MENU 1 lần ta sẽ có MENU phụ cho trang màn hình đó

ENTER/MARK:

- Nhấn ENTER để chấp nhận một lệnh nào đó

- Nhấn và giữ MARK khoảng 3 giây để lưu vị trí hiện tại ta đang đứng

ROCKER:

Nhấn lên, xuống, sang phải, sang trái để chọn một tùy chọn nào đó trong menu, đồng

thời dùng để di chuyển con trỏ trong màn hình bản đồ.

Phím +, - : Dùng để phóng to hay thu nhỏ tỷ lệ bản đồ. Khi nhấn phím + để giảm tỷ lệ bản đồ ta sẽ

chỉ thấy được 1 vùng nhỏ nhưng chi tiết. Ngược lại, khi nhấn phím – ta sẽ thấy được 1 vùng rộng lớn

nhưng ít chi tiết hơn.

CÀI ĐẶT 

 I. CÀI ĐẶT CHO HỆ THỐNG:

Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > System > GPS. Bạn sẽ có 3 lựa chọn:

  • Normal: GPS sẽ hoạt động dưới chế độ bình thường
  • WAAS/EGNOS : bạn nên chọn chế độ này để máy có thể có độ chính xác cao hơn.
  • Demo Mode: đã tắt GPS, máy sẽ chạy chế độ mô phỏng. Chỉ sử dụng chế độ này khi người dùng muốn thực tập với GPS.

 II. CÀI ĐẶT MÀN HÌNH:

Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Display

1/ Backlight Timeout :cài đặt thời gian đèn màn hình sẽ tự động tắt, chế độ mặc định là 15 giây.

2/ Battery Save: chế độ tiết kiệm Pin

3/ Colors: chọn màu cho màn hình hiển thị

 III. CÀI ĐẶT ÂM THANH (Tone ):

1/ Chọn Setup > Tones

2/ Chọn 1 loại tone mà bạn thích cho mỗi ứng dụng khác nhau

 IV. CÀI ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Units, ta có màn hình như bên dưới. Sau đó, có thể cài đặt các đơn vị đo lường theo ý muốn của người sử dụng.

                                 

V. CÀI ĐẶT THỜI GIAN

Từ màn hình Menu chính, chọn Setup>Time

1/ Time Format: chọn chế độ 12-hours hoặc 24-hours

2/ Time Zone: chọn Automatic, máy sẽ tự động chọn múi giờ phù hợp cho bạn

 VI. CÀI ĐẶT HỆ TỌA ĐỘ & BẢN ĐỒ

Từ màn hình Menu chính, chọn Setup > Position Format

- Chọn hddd’mm.mmm’ : nếu bạn muốn xem tọa độ dưới dạng độ, phút, giây.

- Chọn UTM UPS : nếu bạn muốn xem tọa độ dưới dạng mét

- Map Datum: chọn WGS 84

* Ngoài ra, nếu bạn muốn cài đặt hệ tọa độ VN 2000, thao tác như sau:

Nhấn Menu 2 lần để có màn hình Menu chính.

Chọn Setup > Position Format

- Chọn Map Datum, chọn User. Sau đó nhập các giá trị của Dx, DY, DZ vào:

Dx = - 00193, DY = - 00039, DZ = - 00111

Nhập xong các giá trị trên, nhấn Quit để thoát ra ngoài.

Xem các màn hình minh họa như bên dưới:

  • Tiếp tục chọn Position Format > User Grid > UTM và nhập các giá trị dưới đây vào:
  • False Easting : Đổi giá trị thành 500000.0m
  • False Northing: Đổi giá trị thành 0m
  • Scale : giữ nguyên hoặc đổi thành 0.9999000, tùy theo hệ lưới chiếu
  • Longitude Origin: nhập giá trị kinh tuyến trục của địa phương vào
  • Latitude Origin: giữ nguyên

Lưu ý: Nhớ chuyển chữ W thành E trước giá trị của kinh tuyến gốc.

CÁC THAO TÁC THƯỜNG SỬ DỤNG

I. ĐO VÀ LƯU LẠI MỘT TỌA ĐỘ ĐIỂM (Waypoint):

Máy có thể đo và lưu trữ 2000 tọa độ điểm với tên và biểu tượng tùy thích, có 3 cách lưu tọa độ khác nhau:

1/ Đo và lưu lại vị trí đang đặt máy:

  • Từ bất kỳ trang màn hình nào, nhấn và giữ phím ENTER / MARK trong khoảng 3 giây, máy sẽ tự động lưu lại tên của tọa độ điểm theo dạng số thứ tự từ 001 cho đến 2000 và biểu tượng mặc định là lá cờ.
  • Nếu chấp nhận đặt tên và biểu tượng theo kiểu mặc định như trên, Chọn Done > Enter để lưu lại thông tin vào máy.

Ghi chú: Muốn đặt tên hoặc biểu tượng khác cho tọa độ điểm; ta vào hàng trên cùng của màn hình, bên trái là cột biểu tượng, bên phải là cột tên. Nhấn Enter vào từng cột ta sẽ có lần lượt danh sách biểu tượng, bảng chữ cái và số. Lựa chọn các chữ và số theo tên điểm mà ta muốn đặt, đặt tên xong chọn Done >Enter.

Tiếp theo, vào Note để ghi thông tin cho điểm. Chọn Done trong bảng chữ cái để kết thúc việc tạo thông tin.

Cuối cùng, chọn Done > Enter để lưu lại tất cả thông tin nói trên vào máy.

2/ Nhập một dữ liệu tọa độ vào máy:

  • Trước tiên, ghi tọa độ cần nhập ra giấy.
  • Nhấn và giữ phím Enter/Mark trong khoảng 3 giây
  • Chọn Location > Enter. Máy sẽ hiện ra bảng số, bảng số này giúp chúng ta nhập các dữ liệu vào. Hàng trên là vĩ độ, hàng dưới là kinh độ.
  • Nhập xong, chọn Done > Enter.

 3/ Đo một tọa độ giả định:

Chức năng này dùng để đo tọa độ bất kỳ một điểm nào mà ta thấy trên màn hình bản đồ, hoặc ta nhìn thấy ngòai thực địa nhưng không thể đến ngay vị trí đó được (VD: nằm giữa ao, hồ hoặc địa hình hiểm trở,…) thao tác như sau:

  • Nhấn phím Page hoặc Quit rồi chọn Map để đưa về màn hình bản đồ.
  • Dùng phím + để phóng to bản đồ càng lớn càng tốt, như vậy vị trí cần lưu sẽ chính xác hơn.
  • Dùng phím Rocker để di chuyển con trỏ đến vị trí mà ta cần đo. Khi con trỏ di chuyển, trên đỉnh màn hình sẽ hiện ra tọa độ, khoảng cách và hướng đến điểm mà ta cần đo.
  • Khi con trỏ đến vị trí ước lượng cần đo rồi nhấn phím Enter, trên màn hình sẽ hiện ra thông tin của điểm như: tọa độ, cao độ và khoảng cách.
  • Nhấn phím Menu 1 lần, Chọn Save As Waypoint > OK để lưu tọa độ nói trên vào.

4/ Hiệu chỉnh Waypoint:

Sau khi đã lưu Waypoint vào máy, bạn có thể hiệu chỉnh để thay đổi tên, biểu tượng, tọa độ, cao độ,… của một Waypoint bất kỳ.

  • Nhấn Menu 2 lần để có Menu chính.
  • Chọn Waypoint Mgr
  • Chọn 1 Waypoint cần hiệu chỉnh
  • Chọn 1  thuộc  tính  cần  hiệu  chỉnh:  tên  (name),  biểu  tượng  (symbol),  cao  độ(evelation), …
  • Chọn chữ, con số hoặc biểu tương cần thiết cho sự thay đổi.
  • Chọn Done để kết thúc quá trình.

5/ Xóa một Waypoint:

  • Nhấn MENU 2 lần để có MENU chính, chọn Waypoint Mgr
  • Từ danh sách waypoint, chọn 1 waypoint mà ta cần xóa , nhấn Enter
  • Nhấn MENU 1 lần
  • Chọn Delete

6/ Xóa tất cả Waypoint:

Bạn nên hết sức cẩn thận trước khi sử dụng lệnh này, một khi đã xóa hết dữ liệu thì không thể phục hồi lại được.

  • Nhấn Menu 2 lần để có Menu chính.
  • Chọn Setup>Reset>Delete All Waypoints>Yes

III ĐO KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐIỂM:

Khoảng cách này tất nhiên được tính theo đường chim bay, cách đo như sau:

1/ Đo khoảng cách giữa 2 điểm bất kỳ:

  • Nhấn phím Page hoặc Quit để chọn màn hình bản đồ.
  • Dùng 2 phím + hoặc – để tăng hay giãm tỷ lệ bản đồ sao cho 2 vị trí cần đo hiện ra trên bản đồ.
  • Dùng phím Rocker di chuyển con trỏ đến vị trí thứ nhất.
  • Nhấn Menu 1 lần, chọn Measure Distance
  • Tiếp tục dùng phím Rocker di chuyển con trỏ đến vị trí thứ 2. Bạn sẽ thấy khoảng cách, hướng (so với điểm thứ nhất) cũng như tọa độ của điểm thứ 2 trên đỉnh của màn hình.
  • / Đo khoảng cách từ vị trí đặt máy đến 1 điểm bất kỳ:

    Tương tự như cách đo trên nhưng thao tác đơn giản hơn:

    Từ màn hình bản đồ, nhấn Menu 1 lần và chọn Measure Distance
  • Dùng phím Rocker di chuyển con trỏ đền vị trí cần đo, ta sẽ thấy kết quả hiện ra trên màn hình

Ngoài ra, ta có thể xem khoảng cách từ vị trí hiện tại đến tất cả các Waypoint đã lưu trong máy, bằng cách:

  • Nhấn Menu 2 lần để có Menu chính
  • Chọn Waypoint Mgr, ta sẽ thấy bên dưới mỗi Waypoint là khoảng cách cũng như hướng từ vị trí ta đang đứng đến Waypoint đó.

III. HÀNH TRÌNH (Route)

Hành trình là bao gồm một chuổi các tọa độ điểm mà nó dẫn bạn đi từ điểm đầu tiên đến điểm cuối cùng. Thiết bị này có thể lưu được 50 hành trình, mỗi hành trình có thể đi qua được 250 điểm.

1/ Thiết lập 1 hành trình: Chức này này nói chung ít sử dụng trong thực tế

Bước 1:  Từ MENU chính, chọn Route Planer > Create Route > Frist Point

Bước 2: Chọn điểm đầu tiên cho hành trình: chọn Waypoints, máy sẽ liệt kê tất cả những Wayponit đã lưu trong máy ra, bạn hãy chọn 1 waypoint rồi nhấn Enter

Bước 3: Chọn Use

Bước 4: Chọn Select Next Point

Bước 5: Lặp lại các  bước 2 -4 cho đến điểm cuối của hành trình

Chú ý: hành trình phải bao gồm có ít nhất 2 điểm

Bước 6: Nhấn QUIT để lưu lại hành trình

2/ Đổi tên cho 1 hành trình:

Cũng giống như Waypoint, tên hành trình được lưu mặc định dưới dạng số tự nhiên. Tuy nhiên, ta có thể đặt tên lại cho nó nếu muốn.

  • Từ Menu chính, chọn Route Planer
  • Chọn hành trình mà ta cần đổi tên
  • Chọn Change Name
  • Điền vào tên mới cho hành trình
  • Chọn Done

3/ Hiệu chỉnh 1 hành trình:

  • Từ Menu chính, chọn Route Planer
  • Chọn 1 hành trình mà ta cần hiệu chỉnh
  • Chọn Edit Route
  • Chọn các tùy chọn sau:
    • Review: chỉ các điểm trên bản đồ
    • Move Down(hoặc Up) : thay đổi thứ tự của điểm trong hành trình
    • Insert: thêm một điểm vào hành trình
    • Remove: lọai bỏ 1 điểm ra khỏi hành trình

4/ Xem lại 1 hành trình trên bản đồ:

  • Từ menu chính, chọn Route Planer
  • Chọn 1 hành trình mà ta cần xem
  • Chọn View Map

5/ Xóa 1 hành trình:

  • Từ Menu chính, chọn Route Planer
  • Chọn 1 hành trình mà ta cần xóa
  • Chọn Delete Route

IV TRACK (Vết, đường đi)

Tất cả các thiết bị của Garmin GPS sẽ ghi lại vết (Track log) trong quá trình bạn di chuyển.

Bạn có thể lưu lại những track này và sử dụng nó sau đó.

1/ Quản lý Track Log:

  • Từ Menu chính, chọn Setup > Tracks > Tracks Log
  • Chọn Record, Do Not Show hoặc Record, Show On Map

Nếu bạn chọn Record, Show On Map : Track của bạn sẽ hiện ra trên bản đồ

2/ Xem Track hiện tại:

Track đang được ghi gọi là track hiện tại

  • Từ menu chính, chọn Track Manager > Current Track
  • Chọn 1 trong 2 tùy chọn sau:
    • View Map : hiển thị track trên bản đồ
      • Evelation Plot : hiển thị biểu đồ cao độ cho track

3/ Lưu lại Track hiện tại:

  • Từ Menu chính, chọn Track Manager > Current Track
  • Chọn 1 trong 2 kiểu lưu sau :
    • Save Track : lưu lại tòan bộ track
      • Save Portion: cho phép bạn lưu lại một đọan nào đó của track

4/ Reset Track hiện tại:

Vì máy có tính năng tự động ghi lại toàn bộ đoạn đường đã đi qua, trong đó có những đoạn đường mà ta không cần đến. Đặc biệt, đối với những máy Garmin thế hệ mới, nó có tính năng tự động nối điểm đầu của Track này với điểm cuối của Track tiếp theo (mặc dù giữa 2 lần đo ta đã tắt máy). Vì vậy, để tránh tình trạng các Track này dính chùm với nhau, trước khi tiến hành đo ta nên xóa những Track tạm thời này đi, việc xóa những Track này không ảnh hưởng gì đến những Track đã lưu trước đó. Thao tác như sau :

Từ Menu chính, chọn Track Manager > Current Track > Clear Current Track > Yes

5/ Xóa 1 Track đã lưu trong máy:

  • Từ Menu chính, chọn Track Manager
  • Chọn track mà ta cần xóa, nhấn Enter
  • Chọn Delete > Yes

CÁC MÀN HÌNH CHÍNH

Gồm các màn hình chính sau đây: màn hình vệ tinh, màn hình bản đồ, màn hình la bàn, màn hình Menu chính và màn hình Trip Computer.

I MÀN HÌNH VỆ TINH ( Satellite):

Đây là màn hình đầu tiên bạn nên tham khảo trước khi sử dụng máy.

  • Nhấn Menu 2 lần để có Menu chính
  • Chọn Satellite > Enter

Những vòng tròn nhỏ kèm theo số chính là số vệ tinh đang xuất hiện trên bầu trời. Quan sát 2 vòng tròn chứa vệ tinh, những vệ tinh trên đỉnh đầu là những vệ tinh nằm trong hay nằm trên vòng tròn nhỏ. Còn những vệ tinh nằn trên vòng tròn lớn là những vệ tinh có vị trí nằm nghiêng 1 góc 45 độ về phía chân trời thường bị che khuất bởi địa hình nên khó bắt được tính hiệu.

Hàng trên cùng gồm có 2 cột. Cột bên trái là tọa độ ta đang đứng. Cột bên phải biểu thị cho sai số của GPS, tính hiệu của GPS càng mạnh thì sai số càng nhỏ, sai số càng nhỏ thì việc đo đạc sẽ chính xác hơn.

II MÀN HÌNH BẢN ĐỒ (Map):

  • màn hình bản đồ, biểu tượng ▲ sẽ tượng trưng cho vị trí của bạn trên bản đồ. Khi bạn di chuyển, vị trí của biểu tượng cũng di chuyển theo và vẽ nên một vệt (track log). Tên của tọa độ điểm và biểu tượng của nó cũng xuất hiện trên bản đồ.
  • Thay đổi hướng của bản đồ:

1/ Từ màn hình bản đồ, nhấn MENU 1 lần

2/ Chọn Setup Map > Orientation

3/ Chọn 1 trong các hướng sau:

Orientation

  • Chọn North Up: sẽ hiển thị hướng bắc chuẩn, là hướng trên đỉnh của màn hình
  • Chọn Track Up: hiển thị hướng bạn đang di chuyển là hướng trên đỉnh màn hình
  • Chọn Automotive Mode: sẽ cho bạn một cái nhìn toàn cảnh.

Guidance Text : chọn When Navigating

Ngoài ra, để cho dể quan sát ở chức năng dẫn đường; ta có thể gắn la bàn vào màn hình bản đồ, thao tác như sau:

  • Chọn Setup > Map > Enter
  • Chọn Data Fields > Dashboard > Compass > Enter

Để gỡ bỏ la bàn khỏi màn hình bản đồ:

Chọn Setup > Map > Datafields > 0 > Enter

III. MÀN HÌNH LA BÀN (Compass):

Màn hình này thường dùng để dẫn đường. Khi bạn cần di chuyển đến 1 điểm nào đó, phần  mũi nhọn của ▲ luôn luôn chỉ về hướng mà bạn cần đi đến, bất chấp hướng mà bạn đang di chuyển.

Nếu ta đi đúng hướng, ta sẽ thấy khoảng cách đến đích ngày càng nhỏ lại.

1/ Hiệu chỉnh la bàn điện tử :

Phần này chỉ dành cho Model GPSMAP 78S

Trong quá trình sử dụng nếu thấy la bàn trong máy lệch so với thực tế, ta nên hiệu chỉnh lại. Mặt khác, nên hiệu chỉnh la bàn điện tử sau khi bạn đã di chuyển 1 khoảng cách xa hoặc có trãi qua sự thay đổi nhiều về nhiệt độ (trên 11 đô C). Việc này ta nên làm ở ngoài rời và không nên đứng gần những vật có phát ra từ trường như xe hơi, đường dây điện,….

Thao tác như sau:

  • Từ màn hình la bàn, nhấn MENU 1 lần
  • Chọn Calibrate Compass > Start
  • Sau đó xoay thật chậm thiết bị theo chỉ dẫn minh họa trên màn hình

Nếu xuất hiện chữ “Calibration Failed” – quá trình hiệu chỉnh thất bại. Bạn phải nhấn Ok và làm lại từ đầu.

2/ Cài đặt cho la bàn :

a/ Cài đặt cách hiển thị :

Từ màn hình la bàn, nhấn phím MENU 1 lần rồi chọn Setup Heading, chọn 1 trong 2 cách hiển thị :

  • Chọn Directional Letters : đọc la bàn theo hướng ký tự N, S, E, W : bắc, nam, đông, tây.
  • Chọn Numeric Degrees : đọc la bàn theo độ ( 0 độ – 359 độ)

b/ Cài đặt hướng bắc làm hướng chuẩn:

Từ màn hình la bàn, nhấn 1 lần MENU, chọn Setup Heading > North Reference > True

IV MÀN HÌNH BIỂU ĐỒ CAO ĐỘ (Evelation Plot):

Màn hình này chỉ có ở Model GPSMAP 78S. Trên màn hình này giúp chúng ta xem lại mặt cắt ngang cao độ của đoạn đường ta đã đi qua.Trong đồ thị mặt cắt cao độ này, trục đứng biểu thị cho giá trị cao độ, trục ngang biểu thị cho độ dài đoạn đường đã đi qua.

1/ Hiệu chỉnh khí áp kế đo độ cao:

Bạn có thể hiệu chỉnh lại khí áp kế đo độ cao bằng phương pháp thủ công nếu bạn biết chính xác độ cao hoặc áp suất nơi mà bạn đang đứng. Máy sẽ căn cứ vào cột mốc chuẩn này để đo chính xác hơn các điểm về sau.

  • Từ màn hình biểu đồ độ cao (Evelation Plot), nhấn MENU
  • Chọn Calibrate Altimeter
  • Chọn Yes nếu bạn biết cao độ. Chọn No, rồi Yes nếu bạn biết áp suất

Sau đó nhập các giá trị của cao độ và áp suất vào. Nhập xong nhấn OK

Chú ý: Đơn vị đo cao độ hoặc áp suất phải tương ứng với các đơn vị đo lường mà bạn đã chọn ở phần cài đặt.

2/ Những cài đặt khác cho màn hình cao độ:

Từ màn hình Elevation Plot, nhấn MENU 1 lần, chọn Change Plot Type:

  • Elevation/Time: Ghi lại sự thay đổi của cao độ theo thời gian
  • Elevation/Distance: Ghi lại sự thay đổi của cao độ theo khỏang cách
  • Barometric Pressure: ghi lại áp suất của khí áp kế theo thời gian

V MÀN HÌNH TRIP COMPUTER:

Chức năng này dùng để đo chiều dài của quảng đường thực tế mà bạn đã đi (không phải đường chim bay). Ngoài ra nó cũng hiển thị tốc độ bạn đang di chuyển, tốc độ trung bình, tốc độ tối đa, chiều dài quảng và những thông số khác

Trước khi khởi hành, để có những thông tin chính xác hơn, ta nên đưa tất cả các giá trị ở màn hình này về = 0. Thao tác như sau:

Chọn Menu > Reset > Reset Trip Data Timers, etc > Yes